Dân Số Ký

Dân Số Ký
I/. TÊN SÁCH: 1. Theo Nguyên ngữ: - Theo Hi-bá-lai văn: Tên sách nầy lấy theo những chữ đầu của sách trong Hi-bá-lai văn là BE-MIDBAR, có nghĩa là “tại đồng vắng” (1:1 “Tại đồng vắng”), tức là câu chuyện dân Y-sơ-ra-ên trong đồng vắng. - Theo tiếng Hi-lạp: Tên của sách theo tiếng Hi-lạp (Bản 70) là ARITHMOI, gốc của chữ “Arithmetic” (số học). Chuyển dịch sang tiếng Latinh trở thành NUMERI. Trong Anh ngữ trở thành: NUMBERS ...

 
--------------------------------
 
 
I/. TÊN SÁCH:
  1. Theo Nguyên ngữ:
  • Theo Hi-bá-lai văn:
Tên sách nầy lấy theo những chữ đầu của sách trong Hi-bá-lai văn là BE-MIDBAR, có nghĩa là “tại đồng vắng” (1:1 “Tại đồng vắng”), tức là câu chuyện dân Y-sơ-ra-ên trong đồng vắng.
  • Theo tiếng Hi-lạp:
Tên của sách theo tiếng Hi-lạp (Bản 70) là ARITHMOI, gốc của chữ “Arithmetic” (số học)
Chuyển dịch sang tiếng Latinh trở thành NUMERI
Trong Anh ngữ trở thành: NUMBERS
  1. Theo Việt ngữ:
Sách có tên là DÂN SỐ KÝ (dịch âm theo bản Hoa văn), vì trong sách có hai lần Chúa bảo Môi-se tu bộ (kiểm tra) dân số của người Y-sơ-ra-ên trong lúc đi trong đồng vắng
  • Lần thứ I kiểm tra dân số khi bắt đầu sách (1:)
  • lần thứ II kiểm tra dân số ở cuối sách (26:)
 
II/. NIÊN HIỆU CỦA SÁCH:

Sách Xuất. 40:17 ghi ngày Đền Tạm được xây dựng xong và chấm dứt sách Xuất Ê-díp-tô ký là ngày 1 tháng 1 năm thứ hai sau khi ra khỏi Ai Cập.
Sách Dân. 1:1 ghi ngày 1 tháng 2 năm thứ hai.
Như vậy Niên Hiệu giữa hai sách là một tháng, và sách Lê-vi ký ở giữa khoảng hai sách đó.
Sách Dân số ký ghi lại lịch sử dân Y-sơ-ra-ên từ ngày 1 tháng hai năm thứ hai sau khi ra khỏi Ai Cập (Dân. 1:1) đến ngày 1 tháng 11 năm thứ 40 (Phục. 1:3), nên có thể gọi sách Dân số ký là SÁCH 40 NĂM.
40 năm với biết bao biến cố:
  • 1:, Kiểm tra dân số để lập một đội quân.
  • 2: - 8:, Phân định vị trí đóng trại cho trên 2 triệu người (ổn định cư trú)
  • 9: - 12:, Đức Chúa Trời dẫn dắt dân Chúa bằng trụ mây và trụ lửa (10: - 12:) tới Ca-đe là đồng vắng Pharan ở phía Nam Biển Chết – Ca-na-an đã ở trong tầm mắt.
  • 13: - 21:, lòng vô tín của dân Chúa đã khiến cho họ bị phạt lưu đày 40 năm trong đồng vắng, những người từ Ai Cập ra đi đã ngã chết trong thời gian nầy giữa đồng vắng và một thế hệ mới bắt đầu.
  • 22:1, tiến đến Mô-áp.
  • 33:, chuẩn bị lần cuối cùng trước khi vào Đất Hứa.
III/. BỐ CỤC:
Sách Dân số ký là sách đặc biệt đã xem một lần rồi thì khó quên. Có thể chia Bố cục theo 3 cách:
Đề mục: ĐƯỜNG VỀ ĐẤT HỨA
Câu gốc: 14:34
BỐ CỤC A.
I/. Từ Sinai đến Ca-đe………. 1: -13:
II/.  Lưu lạc ……………...….. 14: - 20:
III/. Từ Ca-đe đến đồng vắng Mô-áp … 21: - 36:
BỐ CỤC B.
I/.   Chuẩn bị lên đường …. 1:10 – 10:10
II/.  Hành trình 40 năm …...10:11 – 19:
III/. Kết thúc hành trình ….20: - 36:
Đề mục: HAI THẾ HỆ
I/.  Dòng dõi Cũ: ………….. 1: -20:
  1. Tu bộ ………………..1: - 4:
  2. Huấn luyện …………5: - 9:
  3. Hành trình ………….10: - 20:
II/. Dòng dõi Mới ………….21: - 36:
  1. Hành trình Mới …….. 21: - 25:
  2. Tu bộ Mới ………….. 26: - 27:
  3. Huấn luyện Mới …….28: - 36:
 
IV/. NỘI DUNG:

A/. DÒNG DÕI CŨ.
1: -20:
Là dòng dõi từ Ai Cập bởi sự vô tín nên bị Chúa phạt ngã chết trong đồng vắng.
  1. Tu Bộ: 1: - 4:
    • Tổng số dòng dõi cũ là 603,550 người (1:45-46) từ 20 tuổi trở lên, mục đích việc kiểm tra dân số nầy là để lập thành một đội quân (1:2-3). Việc kiểm tra nầy không tính chi phái Lê-vi (1:47-50), nghĩa là người Lê-vi được miễn gia nhập quân đội.
    • Nam đinh của chi phái Lê-vi được ghi từ một tháng tuổi trở lên (3:15), gồm có 3 họ: Họ Mê-ra-ri, họ Ghẹt-sôn, họ Kê-hát.
    • Rất khó lập tổng số cho chi phái Lê-vi, vì
      • 3:22, 28, 34, ghi là 22,300 người
      • Nhưng câu 39 thì ghi là 22,000 người.
      • Theo Ellicott’s Commentery và Words Worth’s, thì số 22,000 người là chính xác (3:39), vì theo Dân. 3:43 số con trai đầu lòng các chi phái là 22,273 người, Dân 3:46 có nói rằng hơn chi phái Lê-vi 273 người.
    • Từ chi phái Lê-vi kiểm tra số 30 tuổi trở lên thì được 8,580 người để phụ trách công việc Đền Tạm (trừ ra thầy tế lễ thuộc họ A-rôn).
    • Thứ tự đóng trại là để có trật tự khi di chuyển:
 
 
THỨ TỰ ĐÓNG TRẠI
 
HƯỚNG KT VỊ TRÍ CHI PHÁI
Đông 2:3-9 Tiên phong Giu-đa (dẫn đầu) +
Y-sa-ca + Sa-bu-lôn
Nam 2:10-16 Thứ nhì Ru-bên (dẫn đầu +
Si-mê-ôn + Gát
Trung tâm 2:17 Trung tâm Lê-vi +
vật dụng Đền Tạm
Bắc 2:18-24 Thứ ba Ép-ra-im (dẫn đầu) +
Ma-na-se + Bên-gai-min
Tây 2:25-31 Hậu tập Đan (dẫn đầu) +
A-se + Nép-ta+li
 
 
 
CHU VI ĐÓNG TRẠI KHOẢNG 20 Km

*****
 

Hàng thứ 3:
2:20-21, Ma-na-se, 32,200
2:18-19, Ép-ra-im, 40,500
2: 22-23, Bên-gia-min, 35,400

 
 
4 đoạn có nhiều bài học thuộc linh cho Cơ-Đốc nhân:
 
Đ / VỚI MA QUỈ ĐỐI VỚI CHÚA ĐỐI VỚI CĐN
Chiến sĩ Thầy Tế Lễ Người Lê-vi
Chiến lược Thông công Phục vụ
 
  • Đối với ma quỉ, Cơ-Đốc nhân là Chiến sĩ
  • Đối với Chúa, Cơ-Đốc nhân là Thầy tế lễ.
  • Đối với Hội Thánh, Cơ-Đốc nhân là công nhân
Qua 1:12, 18, chỉ những người Y-sơ-ra-ên thật mới dự phần trong cuộc chiến của dân Y-sơ-ra-ên, không có một người nào trong dân tạp được tuyển chọn.
Đây là bài học cho Hội Thánh ngày nay: Những người dự phần vào công việc trong Hội Thánh phải là người đã được thuộc về Đức Chúa Trời – tức là đã tin nhận Chúa Jêsus Christ, thuộc về dòng dõi thuộc linh. Có bao nhiêu Công nhân trong Hội Thánh ngày nay có thể quyết chắc như trong Rôma 8:16?
“Trật tự” là bài học trong I Côrin-tô 14:33-40
  1. Huấn luyện: 5: -10:10
    • 4 đoạn đầu dạy về việc lập trại
    • 5 đoạn kế tiếp dạy về những điều kiện để được ở trong trại
    • Câu gốc phần nầy là: 5:3
    • Đây là nền tảng kỷ luật chính, vì Đấng Thánh ở giữa Trại, nên Trại phải Thánh. Đó cũng là nền tảng của Hội Thánh ngày nay.
ĐOẠN 5, CHÚA RA LỊNH:
  • Không cho người ô uế (bịnh phung, bạch trược, người đụng đến xác chết) ở trong Trại quân (1-4)
  • Sự dối trá phải được thú xưng và đền bồi (5-10).
  • Sự nghi ngờ về đạo đức phải được kiểm tra (11-31)