06:09 EDT Thứ ba, 19/03/2024

Lớp Học Kinh Thánh Hàng Tuần


1. Những bài học Kinh Thánh hằng tuần cho mọi lứa tuổi
2. Các Bản Thánh Ca - Tôn Vinh

» Xem chi tiết


............................................................................................
 

............................................................................................................

Giải Đáp Thắc Mắc Hôm Nay


                               » Xem chi tiết

............................................................................................

Đang truy cậpĐang truy cập : 4


Hôm nayHôm nay : 435

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 9169

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 1849002

Trang Chủ » Thần Học » Thánh kinh Thông lãm

Ma-thi-ơ (Đoạn 1)

Ma-thi-ơ (Đoạn 1)

Chúng ta càng nghiên cứu nhiều hơn những ghi chép về chức vụ ngắn ngủi của Chúa Jêsus trong xác thịt, chúng ta càng có ấn tượng với sự kiện rằng tất cả quá khứ và tương lai đều hiệp lại trong Chúa Jêsus…

Ma-la-chi

Ma-la-chi

I/. TÁC GIẢ: 1. Tên: Tên Ma-la-chi có nghĩa là Sứ Giả của Ta (3:1), hay Sứ Điệp của Ta. 2. Nghi đề: Có vài ý kiến cho rằng Ma-la-chi (Mal’àkhì) chỉ là chức vụ, không phải tên riêng. Đa số đều nhận Ma-la-chi là tên nhân vật

Xa-cha-ri

Xa-cha-ri

I/. TÁC GIẢ: Tên: Tên Xa-cha-ri có nghĩa là: Đức Giê-hô-va đã nhớ đến. Gia thế: Xa-cha-ri là con trai của Ba-ra-chi, cháu của Y-đô (Ê-xơ-ra 5:1; 6:14) Về Y-đô, có 2 điều cần nói đến:

A-ghê

A-ghê

I/. TÁC GIẢ: 1. Tên: Tên A-ghê có nghĩa là “Sự vui mừng trong ngày Lễ Hội”. 2. Con người: Các nhà giải nghĩa Kinh Thánh đồng ý Tiên tri A-ghê là một trong những người từ lưu đày trở về, vì ông luôn trưng dẫn niên hiệu nước Mê-đi Ba-tư. 2;3, suy đoán A-ghê là người già trên 80 tuổi, vì ông đã nhìn thấy đền thờ đời Sa-lô-môn, biết đền thờ đó đẹp đẽ.

Sô-phô-ni

Sô-phô-ni

I/. TÁC GIẢ: 1. Tên: Tên “Sô-phô-ni” có nghĩa là “Chúa Giê-hô-va đã giấu” (Thi thiên 27:5; 83:3). Chính Sô-phô-ni đã chơi chữ khi ghép tên của ông trong 2:3. 2. Gia phổ: 1:1 Trong tất cả các Tiên tri chỉ có Sô-phô-ni tự giới thiệu về gia phổ rõ ràng. Có hai lý do có thể nghĩ đến: Sô-phô-ni là người có địa vị cao trong xã hội: thuộc Hoàng tộc, chít của vua Ê-xê-chia. Việc giới thiệu như vậy là một cách bảo đảm sứ điệp của ông là đáng tin, mặc dù Sô-phô-ni không phải là tiên tri chính thức.

Ha-ba-cúc

Ha-ba-cúc

I/. TÁC GIẢ: 1. Tên: Tên ‘Ha-ba-cúc’ có nghĩa là: ‘Người Được Bồng Ẵm’ 2. Những suy đoán: Kinh Thánh không nói gì về đời sống của Ha-ba-cúc, nhưng qua sách của ông, chúng ta có thể suy đoán vài điều: 1:1 xác nhận Ha-ba-cúc là một tiên tri chính thức. Có lẽ ông xuất thân từ Trường Tiên tri nên đã mạnh dạn xưng hô chức vụ. So sánh với các Tiên tri khác, từ Ê-sai đến Ma-la-chi (16 vị), thì chỉ có Ha-ba-cúc, A-ghê và Xa-cha-ri là công khai xưng nhận chức vụ chính thức.

Na-hum

Na-hum

I/. TÁC GIẢ: 1. Tên: Tên ‘Na-hum’ có nghĩa là “Sự Yên Ủi” 2. Quê hương của Na-hum: Quê hương của Na-hum là xứ Ên-cốt. Có nhiều ý kiến về xứ Ên-cốt: Có người cho rằng Ên-cốt thuộc xứ Ga-li-lê, vì thánh Jêrôme nói: Chữ Ca-bê-na-um có nghĩa là làng của Na-hum. Nếu như vậy thì Na-hum có cùng quê với Giô-na và là nơi trưởng thành của Chúa Jêsus Christ.

Mi-chê

Mi-chê

I/. TÁC GIẢ: 1. Tên: Viết theo lối cổ là Micaiahu, có nghĩa là “Ai Giống Như Đức Giê-hô-va” (Michê 7:18). Viết tắt theo tiếng Hi-bá-lai là: Mica (Micah – Quan xét 17: - 18:). Cũng khác với tên Mi-ca-ên (Michael): Ai Bằng Đức Giê-hô-va. Có hai người làm tiên tri mang tên Mi-chê:

Giô-na

Giô-na

I/. TÁC GIẢ: 1. Tên: Tên Giô-na có nghĩa là “Chim Bồ Câu”. 2. Con người của Giô-na: Giô-na là con của A-mi-tai (II Vua 14:25). Dù Kinh Thánh không nói gì về A-mi-tai, nhưng mỗi lần nói đến Giô-na là Kinh Thánh nhắc đến A-mi-tai [giống như trường hợp của Phierơ, Chúa Jêsus Christ thường gọi tên Phierơ là: “Si-môn, con Giô-na” – Mathiơ 16:17; Giăng 21:15-17]. Cách gọi như thế có thể hiểu nhiều cách:

Áp-đia

Áp-đia

I/. TÁC GIẢ: 1. Tên: Tên “Áp-đia” có nghĩa là “Người thờ phượng Đức Giê-hô-va” hay “Đày tớ của Đức Giê-hô-va”. Đây là tên được dùng phổ thông trong tiếng Hi-bá-lai. Tuy nhiên có thể không phải là tên thật, mà là một biệt danh.

A-mốt

A-mốt

I/. TÁC GIẢ: 1. Tên: Tên của Amốt có nghĩa là Gánh Nặng, Người mang gánh nặng Cũng có thể là biệt danh hơn là tên thật, vì ông muốn nói lên tấm lòng mang gánh nặng đối với tội lỗi của dân Y-sơ-ra-ên (phía Bắc).

Giô-ên

Giô-ên

I/. TÁC GIẢ: 1. Ý nghĩa của Tên: Tên Giô-ên có nghĩa: “Giê-hô-va là Đức Chúa Trời”. Ý nghĩa tên khiến cho vài người chủ trương Giô-ên thi hành chức vụ đời Giô-ách (II Sử. 22: - 24:). Họ cho rằng lúc trẻ, Giô-ên biết Ê-li và sống đồng thời với Ê-li-sê (xem I Vua 19:37, 39 – theo Scofield)

Ô-sê

Ô-sê

I/. TÁC GIẢ: 1. Ý nghĩa Tên: Trong tiếng Hi-bá-lai, Ô-sê là Hoshèa (Hô-sê) Đây là tên thường được đặt, nghĩa là Giúp đỡ. Danh từ có nghĩa là sự cứu rỗi. Theo Dân số ký 13:8, 16, đây cũng là tên của Giô-suê trước khi được Môi-se đổi thành Giô-suê.

Đa-ni-ên

Đa-ni-ên

I/. TÁC GIẢ SÁCH ĐA-NI-ÊN: 1. Nghi vấn: Có vài ý kiến chủ trương phủ nhận ông Đa-ni-ên là tác giả của sách tiên tri Đa-ni-ên (như tà giáo Tân phái Modernist), họ cho rằng sách được viết vào năm 168-167 TC. với mục đích nâng đỡ đức tin của dân Y-sơ-ra-ên trong thời kỳ bị bắt bớ đời Antiochus Epiphane. Nhưng chúng ta có nhiều bằng cớ chứng minh ông Đa-ni-ên là người viết sách nầy đang khi bị đày qua nước Ba-by-lôn.

Ê-xê-chi-ên

Ê-xê-chi-ên

1. Tên Ê-xê-chi-ên: Tên của Ê-xê-chi-ên có nghĩa là: Sức lực của Chúa Hay là: Đức Giê-hô-va làm cho mạnh mẽ. 2. Gia phổ: 1:3 Ê-xê-chi-ên là thầy tế lễ (giống như Giê-rê-mi – Giê. 1:1) Con trai của Bu-xi 1:2, Ê-xê-chi-ên bị bắt lưu đày qua Ba-by-lôn trong lần thứ hai. Như vậy là 8 năm sau khi Đa-ni-ên bị lưu đày và 11 năm trước khi Giê-ru-sa-lem sụp đổ: II Vua 24:1 và Đa-ni-ên 1;1, dân Y-sơ-ra-ên bị lưu đày lần thứ I, trong đó có Đa-ni-ên (606 TC.)

Ca-Thương

Ca-Thương

I/. TÊN SÁCH: 1. Chữ CA nghĩa là Bài hát, bài thi ca. Sách viết theo thể thi ca Hi-bá-lai gồm 5 bài thơ, có lẽ được sáng tác sao gởi nhiều bản cho dân Giu-đa ở Ai Cập, Ba-by-lôn, để những người Y-sơ-ra-ên lưu đày hát. Đây là thể thơ (thi ca) chiết cú, nghĩa là mỗi câu bắt đầu bằng một chữ cái theo thứ tự mẫu tự Hi-bá-lai. Loại thơ nầy rất được người Y-sơ-ra-ên ưa thích, vì dễ nhớ. Tiếng Hi-bá-lai có 22 phụ âm (chữ cái). Thơ Hi-bá-lai chú ý về ý hơn là về vần, nhạc.

Giê-Rê-Mi

Giê-Rê-Mi

I/. TÁC GIẢ: Ý nghĩa tên Giê-rê-mi: “Đức Giê-hô-va làm cho bền vững”. Gia thế: Dòng dõi thầy tế lễ – 1;1 Quê hương tại A-na-tốt: một làng ở phía Đông Bắc, cách thành Giê-ru-sa-lem độ 5 Km. Làng nầy xây trên núi, có thể đứng nhìn thấy xứ Ép-ra-im và sông Giô-đanh. Được cha mẹ yêu thương – 20:14-15 16:2, Giê-rê-mi không lập gia đình theo mạng lịnh của Chúa đối với ông.

Ê-Sai

Ê-Sai

I/. TÁC GIẢ: Tên sách là tên của người viết sách “Ê-sai” trong tiếng Hi-bá-lai có nghĩa là “Đức Giê-hô-va đã cứu”, cũng là Jêsus trong tiếng Hi-lạp 1:1, Ê-sai là con của A-mốt [không phải là tiên tri A-mốt. Kinh Thánh không nói gì về cha mẹ của Ê-sai] 8:3, Ê-sai có vợ là một nữ tiên tri 7:3 và 8:3, Ê-sai có hai con trai được đặt tên có ý nghĩa chỉ về tình hình của dân Chúa:

Nhã Ca

Nhã Ca

I/. TÊN SÁCH: Trong tiếng Hi-bá-lai: Trong nguyên văn Hi-bá-lai, sách có tên là: Shir Hashirim – Bài ca của những bài ca Đoạn 1:1 đã ghi tên của sách được gọi là “Bài ca của những bài ca”. Qua lối nói lặp lại hai lần của người Y-sơ-ra-ên (Phục truyền 10:17; I Vua 8:27 [Chúa của các chúa, trời của các từng trời]; Truyền đạo 1:2 [hư không của sự hư không]) ...

Truyền Đạo

Truyền Đạo

I/. TÊN SÁCH: Theo nguyên ngữ Hi-bá-lai: Trong nguyên văn Hi-bá-lai, sách có tên là: qoheleth, có nghĩa là người nói hay lên tiếng công khai trong hội chúng, có thể dịch là Giảng viên, người giảng dạy (Giáo viên)


Các bài viết khác

1 2  Trang sau